Lãi suất chiết khấu là gì? Cách tính lãi chiết khấu ngân hàng

Chiết khấu là thuật ngữ được sử dụng khá nhiều trong hoạt động kinh doanh. Vậy lãi suất chiết khấu là gì và cách tính lãi chiết khấu ngân hàng như thế nào sẽ được giải đáp ngay sau bài viết này.

Chiết khấu là gì?

Chiết khấu (Discount) trong kinh doanh được hiểu là việc giảm giá niêm yết của một sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tương ứng một tỷ lệ phần trăm nhất định. Hiểu đơn giản, chiết khấu là khoản phụ cấp hoặc nhượng bộ về giá. 

Chiết khấu được đưa ra để thu hút người mua đặt hàng và sau đó thanh toán kịp thời. 

Trong quá trình kinh doanh, chiết khấu có thể được coi là một khoản khấu trừ trong giá cả. Người bán khấu trừ chiết khấu từ tổng hoặc tổng giá, còn người mua có nghĩa vụ phải trả số tiền ròng.

Chiết khấu là khoản phụ cấp hoặc nhượng bộ về giá
Chiết khấu là khoản phụ cấp hoặc nhượng bộ về giá

Chiết khấu ngân hàng là gì?

Chiết khấu ngân hàng là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.

Trong đó, khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại để nhận một  khoản tiền tương đương giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. 

Hiểu đơn giản, chiết khấu là mua giấy tờ có giá ngắn hạn thấp hơn mệnh giá và thanh toán khi đến hạn thanh toán theo mệnh giá.

Trong chiết khấu, tỷ lệ giữa giá phải trả và giá trị danh nghĩa của các giấy tờ có giá (hối phiếu hay trái phiếu) là lãi suất được nhận về khoản cho vay để đổi lấy vật đảm bảo là giấy tờ có giá.

Chiết khấu ngân hàng là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Chiết khấu ngân hàng là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại

Các loại giấy tờ được thực hiện chiết khấu

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu các công cụ chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước ngoài được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm:

  • Hối phiếu đòi nợ
  • Hối phiếu nhận nợ
  • Séc
  • Các loại công cụ chuyển nhượng khác được chiết khấu theo quy định của pháp luật

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá bao gồm:

  • Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
  • Trái phiếu Chính phủ
  • Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
  • Trái phiếu Chính quyền địa phương
  • Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành

Các hình thức chiết khấu

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chiết khấu được thực hiện chủ yếu theo 2 hình thức sau đây:

Mua có kỳ hạn giấy tờ có giá

Hình thức này được hiểu là việc ngân hàng mua và nhận chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng. Khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng chiết khấu.

Mua có bảo lưu quyền truy đòi giấy tờ có giá

Tức là ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động chiết khấu.

Ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ khách hàng
Ngân hàng mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ khách hàng

Lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng

Lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng là mức lãi suất do ngân hàng áp dụng khi cho vay. Đối tượng cho vay là các ngân hàng thương mại. 

Theo đó, khi hoạt động có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương, nhất là khi tỷ lệ tiền mặt dự trữ ở ngân hàng không đảm bảo an toàn.

Lúc này ngân hàng thương mại sẽ xem xét vay tiền để tránh xảy ra tình huống khách hàng rút tiền.

Vì vậy mà lãi chiết khấu được xem là một công cụ trong chính sách tiền tệ quan trọng của ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

Cách tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu được tính bằng 2 phương pháp sau:

Chi phí huy động vốn 

Tính lãi suất chiết khấu bằng chi phí huy động vốn có nghĩa là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Tức là lãi suất chiết khấu chính là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.

Trung bình trọng số chi phí vốn

WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.

Theo đó, doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính là: 

Vay thương mại: Tức là chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất; 

Vốn góp cổ đông: Tức là chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên theo công thức:

WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)

Trong đó:

  • re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
  • rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
  • E: giá thị trường cổ phần của công ty
  • D: giá thị trường nợ của công ty
  • TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
  • re = [Div0(1+g)/P0] + g

Trong đó:

  • P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.
Lãi chiết khấu được xem là một công cụ trong chính sách tiền tệ của ngân hàng
Lãi chiết khấu được xem là một công cụ trong chính sách tiền tệ của ngân hàng

Tác động của lãi suất chiết khấu trong hoạt động ngân hàng

Lãi suất chiết khấu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, do ngân hàng trung ương quyết định.

Nó tác động đến ngân hàng thương mại và còn tác động tới cả ngân hàng Trung ương.

Tác động đối với ngân hàng thương mại

Lãi suất chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ dự trữ tiền mặt của mọi ngân hàng. Ngân hàng thương mại sẽ luôn so sánh lãi suất chiết khấu và lãi suất thị trường để quyết định giảm hay tăng tỷ lệ dự trữ. Cụ thể:

Nếu lãi chiết khấu cao hơn thì ngân hàng thương mại sẽ không để tỷ lệ tiền dự trữ quá thấp. Đặc biệt, luôn tránh tỷ lệ tiền dự trữ ở mức an toàn.

Nếu lãi chiết khấu thấp hơn hoặc bằng lãi suất thị trường thì ngân hàng có thể cho vay. Ngân hàng thương mại chỉ dừng lại ở mức tỷ lệ an toàn tối thiểu. Nếu thiếu tiền mặt ngân hàng có thể vay từ ngân hàng nhà nước.

Tác động đối với ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương sẽ quy định lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. 

  • Nếu ngân hàng tăng lượng cung tiền thì sẽ giảm lãi suất cho vay. 
  • Nếu ngân hàng giảm lượng cung tiền thì sẽ tăng lãi chiết khấu. Vì khi lãi chiết khấu tăng thì ngân hàng thương mại sẽ giảm cho vay.

Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương cho vay chiết khấu không những để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà còn là giải pháp giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn. 

Lãi suất chiết khấu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng
Lãi suất chiết khấu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng

Ưu – nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu trong ngân hàng 

Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ chiết khấu có nhiều ưu điểm nhưng đồng thời cũng tồn tại nhược điểm có tác động và mang lại rủi ro.

Ưu điểm:

  • Đây là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng rất chắc chắn. 
  • Chiết khấu là hình thức tín dụng đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, do thủ tục và quy trình cho vay khá đơn giản.
  • Chiết khấu không để vốn của ngân hàng “đóng băng”.
  • Thời hạn chiết khấu ngắn (ít hơn 90 ngày) và ngân hàng thương mại có thể dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn. 
  • Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Cho nên nó tạo thành nguồn vốn cho ngân hàng.

Nhược điểm:

  • Ngân hàng đôi khi phải nhận chiết khấu các hối phiếu giả mạo, có nghĩa là hối phiếu không thực sự xuất phát từ quan hệ thương mại do một số cá nhân tự ý phát hành giả nhằm mục đích lừa đảo ngân hàng.
  • Người chịu trách nhiệm thanh toán giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh toán trước và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh toán. 
Nghiệp vụ chiết khấu tồn tại một số nhược điểm mang lại rủi ro cho ngân hàng
Nghiệp vụ chiết khấu tồn tại một số nhược điểm mang lại rủi ro cho ngân hàng

Giải đáp các câu hỏi liên quan đến chiết khấu

Vay chiết khấu là gì?

Vay chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc nhu cầu bất thường của các ngân hàng thương mại. Khoản vay này sẽ tính lãi suất chiết khấu.

Chiết khấu L/C là gì?

Chiết khấu L/C là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng, có nghĩa là Ngân hàng sẽ mua lại và có thể truy đòi Bộ chứng từ theo L/C xuất khẩu trước khi đến hạn thanh toán.

Mục đích của việc chiết khấu này là đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, bổ sung vốn lưu động sau khi giao hàng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

Trong chiết khấu L/C, mức chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu sẽ có sự khác nhau tùy theo đối tượng khách hàng, loại L/C. 

Chiết khấu hối phiếu là gì?

Chiết khấu hối phiếu là thực hiện cấp tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng. Ngân hàng mua lại và có quyền truy đòi Hối phiếu đòi nợ trước thời hạn thanh toán.

Trái phiếu chiết khấu là gì?

Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu được phát hành với giá thấp hơn mệnh giá của trái phiếu. Lúc này trái phiếu chiết khấu gọi là trái phiếu trả trước.

Trái phiếu chiết khấu có thể đề cập đến loại trái phiếu hiện đang giao dịch với giá thấp hơn mệnh giá của nó trên thị trường.

Trái phiếu được bán với giá thấp hơn đáng kể so với mệnh giá, hoặc ở mức 20% trở lên thì được gọi là trái phiếu chiết khấu sâu. Trái phiếu chiết khấu được mua và bán từ nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân.

Mục đích của việc chiết khấu là đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp
Mục đích của việc chiết khấu là đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp

Chiết khấu thanh toán là gì?

Chiết khấu thanh toán là chiết khấu theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền thanh toán sớm hạn của khách hàng ở thời điểm thanh toán. 

Hiểu đơn giản, chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Lãi suất tái chiết khấu là gì?

Lãi suất tái chiết khấu được tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán. Mức lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người có nghĩa vụ trả số tiền trên thương phiếu hay giấy tờ có giá. 

Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá.

Tái chiết khấu là gì?

Tái chiết khấu là việc ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng trung ương áp dụng việc mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các ngân hàng khác theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định. Những giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng chiết khấu, tái chiết khấu ở thị trường thứ cấp.

Chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.  

Chiết khấu thương phiếu là gì?

Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại, thực hiện bằng việc ngân hàng mua lại thương phiếu chưa đáo hạn của khách hàng. 

Nói cách khác đây là việc bán thương phiếu cho ngân hàng để nhanh chóng thu tiền về với giá thấp hơn giá thương phiếu. Đặc điểm của tín dụng này là khoản lãi trả ngay khi nhận vốn.

Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước
Lãi suất tái chiết khấu áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước

Lời kết

Như vậy, bài viết này đã giúp các bạn hiểu hơn về lãi suất chiết khấu là gì, những ưu – nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu trong ngân hàng và giải đáp được một số câu hỏi liên quan đến chiết khấu. 

Hy vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc kinh doanh sao cho thuận lợi nhất.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *